Page 14 - Sổ tay môi trường
P. 14
SỔ TAY HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
chất thải và các công trình BVMT khác) gửi cơ quan phê duyệt ĐTM để được kiểm tra,
xác nhận hoàn thành công trình BVMT theo quy định;
4. Trong quá trình triển khai xây dựng DA, chủ DA có những thay đổi phải báo cáo
bằng văn bản cho cơ quan đã phê duyệt ĐTM và chỉ được thực hiện thay đổi sau khi
có quyết định chấp thuận về MT của cơ quan phê duyệt ĐTM trong các trường hợp
sau:
- Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng KCN có bổ sung ngành nghề đầu tư loại hình SX
có nguy cơ gây ONMT thuộc nhóm III Phụ lục IIa Mục I Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định 40/2019/NĐ-CP;
- Tăng quy mô, công suất; thay đổi công nghệ của DA thuộc loại hình SX có nguy
cơ gây ONMT quy định tại Phụ lục IIa Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
40/2019/NĐ-CP mà không thuộc trường hợp phải lập lại ĐTM quy định tại khoản 2
Điều 15 Nghị định này;
5. Kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình BVMT
- Chủ DA thuộc đối tượng quy định tại cột 4 Phụ lục II Mục I, NĐ 40/2019/NĐ-CP
phải lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình BVMT (các công trình
xử lý chất thải và công trình BVMT khác) trước khi hết thời hạn vận hành thử nghiệm
30 ngày trong trường hợp các công trình BVMT đáp ứng yêu cầu theo quy định;
- Các DA không thuộc đối tượng phải lập hồ sơ
đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình
BVMT phối hợp với tổ chức có đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ QTMT để quan trắc chất thải (nếu
có), bảo đảm các nguồn chất thải trước khi thải ra
MT phải đạt QCKTMT và thông báo kết quả hoàn
thành công trình BVMT cho cơ quan đã phê duyệt
báo cáo ĐTM trước khi đưa DA vào vận hành; Công trình xử lý nước thải
- Giấy xác nhận hoàn thành công trình BVMT của dự án là căn cứ để chủ DA đưa
DA vào vận hành; là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra
việc chấp hành pháp luật về BVMT trong quá trình hoạt động của cơ sở và KCN;
14
13